Đề thi Ngữ Văn 2016 – Kỳ thi tốt nghiệp Trung Học Phổ Thông năm 2016

Đề thi Ngữ văn tốt nghiệp THPT 2016 đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc. Bạn có muốn biết thêm chi tiết về cấu trúc và nội dung của đề thi này không? Hãy truy cập VNLibs.com, chuyên mục Đề Thi, để khám phá ngay!

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Đề Thi Chính Thức Kỳ Thi Trung Học Phổ Thông Quốc Gia Năm 2016. Môn thi: Ngữ Văn. Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề. (Đề thi có 2 trang).

1. Phần Đọc Hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4

Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói,
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ,
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa,
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.

Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát,
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh,
Như gió nước không thể nào nắm bắt,
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.

Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy,
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn,
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối,
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường.

Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng,
Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta,
Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất,
Nàng Mị Châu quỳ xuống lạy cha già.

Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng,
Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi,
Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán,
Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.

(Trích Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ, Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Giáo dục, 1985, tr.218)

Câu 1: Sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào trong khổ thơ thứ nhất?

Câu 2: Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai và thứ ba.

Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4: Từ đoạn trích, anh/chị hãy bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng).

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8.

Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắc nữa. Nhưng hễ có một cơn giông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.

(Theo A. L. Ghéc-xen, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.31)

Câu 5: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 6: Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình” được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào?

Câu 7: Tại sao tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”

Câu 8: Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái tuyệt đối cá nhân”? (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng).

2. Phần Làm Văn (7,0 điểm)

Câu 1 (3,0 điểm)

“Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình”. Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) bàn luận về ý kiến trên.

Câu 2 (4,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ Nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người”. Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ Nhặt. Anh/Chị hãy bình luận ý kiến trên.

— Hết—

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.


Vấn đề phân bổ thời gian cũng rất quan trọng khi bạn ôn tập Đề thi Ngữ Văn 2016 cho kỳ thi Trung Học Phổ Thông quốc gia. Theo kinh nghiệm của các thầy cô dạy Văn tại VNLibs.com, thời gian làm đề thi tốt nghiệp ngữ văn luôn tỉ lệ thuận với dung lượng viết và điểm số từng câu. Thí sinh nên làm phần đọc hiểu trong khoảng 20 phút, câu 1 phần đọc hiểu cần khoảng 20 phút. Đoạn văn Nghị luận xã hội 200 từ: Có thể viết đến 250 từ, lưu ý yêu cầu viết đoạn là khai thác một góc độ của vấn đề chứ không hoàn chỉnh như một bài. Cho nên tránh viết lê thê và dài mấy ngàn từ.


3. Gợi ý lời giải Đọc Hiểu

Phần 1: Đọc Hiểu.

Câu 1: Những từ ngữ thể hiện sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt: “vẹn tròn”, “vầng trăng cao”, “đêm cá lặn sao mờ”, “bùn”, “lụa”, “óng tre ngà”, “mềm mại như tơ”. Thí sinh cần chỉ ra ít nhất 2 từ ngữ trong các từ trên.

Câu 2: Kể tên được hai biện pháp tu từ trong các biện pháp: so sánh, liệt kê, điệp, ẩn dụ.

Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích: Khẳng định vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt; Thể hiện niềm tự hào và tình yêu của các tác giả đối với tiếng Việt.

Câu 4: Bày tỏ cảm nghĩ chân thành, sâu sắc của bản thân (có thể trình bày theo hướng: tự hào, yêu quý, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,…)

Câu 5: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận / phương thức nghị luận.

Câu 6: Hình ảnh so sánh: “một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận”, “đầy hoa thơm”, “sạch sẽ”, “gọn gàng”.

Câu 7: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn”. Vì: đó là cuộc sống nghèo nàn; đó là hạnh phúc mỏng manh và sự êm ấm tạm thời; nó khiến con người không có khả năng vượt qua những giông tố của cuộc đời.

Câu 8: Thể hiện suy nghĩ hợp lý, thuyết phục về cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân (có thể trình bày theo hướng: cuộc sống con người có ý nghĩa hơn khi xác lập được mối liên hệ giữa cái tôi với cái ta, giữa cá nhân với cộng đồng,…)

Phần 2: Làm Văn.

Viết bài văn bàn luận về vấn đề: “Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình”.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

* Giải thích:

– Hèn nhát: thiếu can đảm đến mức đáng khinh; Dũng khí: sức mạnh tinh thần trên mức bình thường, dám đương đầu với những trở lực, khó khăn, nguy hiểm.

– Nội dung ý kiến: một mặt phê phán những kẻ hèn nhát tự đánh mất chính mình; mặt khác đề cao những người có dũng khí dám sống là chính mình.

* Bàn luận:

Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân, nhưng cần hợp lý, thuyết phục. Dưới đây là một hướng giải quyết:

– Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình: Sự hèn nhát làm cho con người thiếu tự tin, không dám bộc lộ chủ kiến, dễ a dua, không đủ nghị lực để thực hiện những mong muốn chính đáng của bản thân; Sự hèn nhát khiến con người không thể vượt qua những cám dỗ, dục vọng tầm thường, không dám đấu tranh với cái xấu cái ác, không dám lên tiếng bênh vực cái thiện cái đẹp.

– Dũng khí giúp con người được chính mình: Dũng khí giúp con người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám dấn thân theo đuổi những đam mê chính đáng, phát huy cao độ năng lực bản thân; Dũng khí tạo nên sức mạnh kiên cường giúp con người dám đương đầu với những thách thức, dám bênh vực lẽ phải, bảo vệ chân lý.

– Dũng khí không đồng nghĩa với sự liều lĩnh, bất chấp, sống là chính mình không đồng nghĩa với chủ nghĩa cá nhân cực đoan; Do đó, con người cần tôn trọng cá tính, sự khác biệt và cũng cần biết hợp tác vì chính nghĩa.

* Bài học nhận thức và hành động:

Cần nhận thức đúng đắn sự tiêu cực của lối sống hèn nhát, và sự tích cực của lối sống có dũng khí; Từ đó, bày tỏ quan niệm sống của chính mình và rút ra bài học hành động phù hợp cho bản thân.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, đúng từ, ngữ pháp: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

4. Đoạn văn mẫu Làm Văn phần Đọc Hiểu (Câu 4)

4.1 Đoạn văn mẫu 1

Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam, là phương tiện giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc và văn hóa của người Việt. Tiếng Việt có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, gắn liền với những biến động của lịch sử và xã hội. Tiếng Việt cũng là ngôn ngữ đa dạng và phong phú, thể hiện được nhiều mặt của cuộc sống, con người và thiên nhiên.

Trong đoạn trích “Tiếng Việt” của nhà văn Lưu Quang Vũ, tác giả đã ca ngợi tiếng Việt bằng những hình ảnh sinh động và giàu cảm xúc. Tiếng Việt được ví như bùn và lụa, tre ngà và tơ, vừa chứa đựng sức sống mạnh mẽ, vừa mang nét duyên dáng và mềm mại. Tiếng Việt cũng được miêu tả như gió nước, không thể nào nắm bắt, biểu lộ được sự linh hoạt và biến hóa.

Tiếng Việt có những dấu thanh đặc trưng, tạo nên âm điệu riêng biệt. Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh, dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy, thể hiện được những cung bậc của cảm xúc: buồn bã, giận dữ, hoài nghi… Tiếng Việt còn có những từ ngữ gắn liền với thiên nhiên và văn hóa: tiếng vườn, tiếng suối, tiếng heo may… Những từ ngữ này mang lại cho người nghe cảm giác mát lịm, gợi nhớ những con đường quen thuộc.

Tiếng Việt không chỉ là ngôn ngữ của một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng, mà còn là ngôn ngữ của lịch sử và văn hóa. Tiếng Việt đã ghi lại những sự kiện quan trọng, những trận chiến oanh liệt, những câu chuyện tình yêu đẹp và bi thương. Tiếng Việt đã được sử dụng bởi những nhà văn tài hoa để tạo ra những tác phẩm kinh điển, phản ánh được nỗi niềm của con người trong các thời kỳ khác nhau. Tiếng Việt cũng là ngôn ngữ của nhân dân lao động, của những kẻ ăn cầu ngủ quán, của những người sống trong khổ cực và hy sinh.

Từ những điều trên, tôi có thể thấy rằng tiếng Việt là một ngôn ngữ đa dạng và phong phú, là di sản quý giá của dân tộc Việt Nam. Tôi rất tự hào và yêu quý tiếng Việt, và mong muốn bảo vệ và phát huy giá trị của nó. Tiếng Việt là ngôn ngữ của tôi, là ngôn ngữ của chúng ta.

4.2 Đoạn văn mẫu 2

Tiếng Việt là ngôn ngữ đặc biệt và đáng tự hào của dân tộc Việt Nam. Đoạn trích “Tiếng Việt” của nhà thơ Lưu Quang Vũ đã mô tả vẻ đẹp và sức mạnh của tiếng Việt qua những hình ảnh tươi đẹp và cảm xúc sâu sắc. Tiếng Việt không chỉ là một phương tiện truyền đạt thông tin mà còn là một phần không thể thiếu trong văn hoá và truyền thống của dân tộc.

Tiếng Việt không chỉ có sức mạnh trong việc diễn đạt ý nghĩa mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần sâu sắc của người Việt. Nó là tiếng nói của sự mềm mại và tình cảm, như ông tre ngà và tơ mềm mại. Tiếng Việt cũng có khả năng biểu đạt sự tha thiết và cảm xúc một cách mạnh mẽ, như những tiếng hát ríu rít. Đồng thời, nó cũng mang trong mình những âm thanh tự nhiên của gió và nước, không thể nắm bắt hoàn toàn.

Tiếng Việt còn đặc biệt với những dấu thanh và dấu câu phức tạp, như dấu huyền, dấu ngã, dấu hỏi, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong ngôn ngữ. Những dấu này mang trong mình cảm xúc và ý nghĩa sâu xa, như sự cháy bỏng của dấu hỏi, sự trầm lắng của dấu ngã. Chính nhờ những dấu này, tiếng Việt trở nên đặc biệt và phong phú.

Tiếng Việt còn là ngôn ngữ của sự gắn kết và tồn tại. Dù có những biến đổi và thay đổi trong lịch sử, tiếng Việt vẫn luôn tồn tại và phát triển. Nó là tiếng làng, tiếng nước của riêng chúng ta, không bao giờ bị mất đi, ngay cả khi chúng ta đã mất đi những di sản lịch sử như Loa Thành hay nàng Mị Châu. Tiếng Việt vẫn tiếp tục sống mãi mãi trong lòng trai tim của người Việt.

Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ và quốc tế hóa, tiếng Việt đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Sự phát triển của tiếng Anh và tiếng Trung đã làm cho tiếng Việt trở nên ít được sử dụng và gặp khó khăn trong việc thích ứng với các xu hướng mới. Đó là lý do vì sao chúng ta cần tự hào và bảo vệ tiếng Việt, đảm bảo rằng nó sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển trong tương lai.

Trên tất cả, tiếng Việt không chỉ là một ngôn ngữ mà còn là một phần quan trọng của danh tính và văn hóa dân tộc. Chúng ta cần trân trọng và yêu quý tiếng Việt, sử dụng và bảo tồn nó để mang lại sự tự hào và tình yêu đối với quê hương và dân tộc Việt Nam.

4.3 Đoạn văn mẫu 3

Tiếng Việt là thứ tiếng mẹ đẻ của mỗi người Việt Nam. Nó là tiếng nói của dân tộc, là linh hồn của đất nước. Đoạn trích đã bộc lộ tình yêu tha thiết của tác giả đối với tiếng Việt.

Trước hết, tiếng Việt là thứ tiếng giàu đẹp, có hình ảnh, âm thanh và ý nghĩa phong phú. Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để gợi tả vẻ đẹp của tiếng Việt. Tiếng Việt được ví như “bùn và như lụa”, “óng tre ngà và mềm mại như tơ”, “như gió nước không thể nào nắm bắt”. Những hình ảnh so sánh này đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp đa dạng, phong phú của tiếng Việt. Tiếng Việt không chỉ đẹp ở hình thức mà còn đẹp ở ý nghĩa. Tiếng Việt là tiếng nói của tình yêu thương, của sự đoàn kết, của niềm tự hào dân tộc.

Thứ hai, tiếng Việt là thứ tiếng gắn liền với lịch sử và truyền thống của dân tộc. Tiếng Việt đã đi qua bao thăng trầm của lịch sử, là nhân chứng của những biến cố trọng đại của dân tộc. Tiếng Việt là tiếng nói của những chiến công oanh liệt, của những đau thương mất mát, của những khát vọng vươn lên. Tiếng Việt là sợi dây vô hình gắn kết con người Việt Nam lại với nhau, là biểu tượng của tinh thần đoàn kết dân tộc.

Tiếng Việt là một báu vật vô giá của dân tộc Việt Nam. Mỗi người Việt Nam cần có ý thức gìn giữ và phát huy tiếng Việt. Kết lại, đoạn trích “Tiếng Việt” của Lưu Quang Vũ là một bài thơ hay và ý nghĩa. Bài thơ đã thể hiện một cách sâu sắc và xúc động vẻ đẹp của tiếng Việt, một thứ tiếng giàu đẹp, gắn liền với lịch sử và truyền thống của dân tộc.

Tiếng Việt là một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Mỗi người Việt Nam cần có ý thức học tập, rèn luyện để sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực, hiệu quả. Mỗi người chúng ta cần có ý thức gìn giữ, phát huy tiếng Việt, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hóa dân tộc.

4.4 Đoạn văn mẫu 4

Tiếng Việt, ngôn ngữ đẹp và tinh túy, nói lên một tâm hồn, một tinh thần, và một văn hóa đậm đà, đa dạng. Đoạn trích của Lưu Quang Vũ thể hiện rất rõ sự quý báu của tiếng Việt, như một kho tàng vô giá mà mỗi người Việt hãy tự hào và bảo vệ.

Tiếng Việt đã vẹn tròn tiếng nói từ lâu, và điều này thể hiện tính liên tục và sự gắn kết sâu sắc của ngôn ngữ này với lịch sử và văn hóa của dân tộc. Cùng một lúc, tiếng Việt cũng là một thước đo tinh tế của văn hóa dân tộc, là thước đo của sự giàu đẹp và phong cách của một quốc gia.

Tiếng Việt, với vẻ đẹp của những dấu âm thanh và những từ ngữ tinh tế, có khả năng truyền đạt cảm xúc và tư duy một cách sâu sắc. Nó như một bức tranh tượng trưng của tâm hồn và tình cảm của con người. Tiếng Việt giống như một bức nhạc đẹp, âm điệu, và đầy cảm xúc, có thể thể hiện niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, và nỗi lòng của con người một cách tự nhiên và chân thật.

Tiếng Việt là một phần quan trọng của danh tiếng và thể diện của người Việt Nam. Nó đại diện cho sự duyên dáng, tinh tế và mềm mại của ngôn ngữ và văn hóa Việt. Đây là ngôn ngữ được truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác, bảo tồn và phát triển qua hàng ngàn năm.

Chính vì thế, chúng ta cần trân trọng và bảo vệ tiếng Việt, không chỉ bằng cách sử dụng nó một cách đúng ngữ nghĩa mà còn bằng việc nuôi dưỡng và phát triển văn hóa ngôn ngữ của chúng ta. Điều này đòi hỏi sự học hỏi, trau dồi, và tôn trọng tiếng Việt để nó có thể sống mãi trong lòng mỗi người Việt, như một biểu tượng của tình yêu và sự tự hào dành cho quê hương và dân tộc.

4.5 Đoạn văn mẫu 5

Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt, là biểu tượng của văn hóa và lịch sử Việt Nam. Tiếng Việt không chỉ là công cụ giao tiếp, mà còn là phương tiện diễn đạt tư tưởng, cảm xúc, triết lý và giá trị của người Việt. Tiếng Việt có vẻ đẹp và sức sống đặc biệt, được thể hiện qua nhiều thể loại văn học, nghệ thuật, khoa học và đời sống. Tôi tự hào và yêu quý tiếng Việt, ý thức được trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Tiếng Việt có vẻ đẹp riêng biệt, không thể nhầm lẫn với bất kỳ ngôn ngữ nào khác. Tiếng Việt có âm điệu phong phú, tạo nên những giai điệu du dương, say đắm lòng người. Tiếng Việt có từ ngữ giàu sắc thái, phản ánh được nhiều mặt của cuộc sống, từ vui buồn, hạnh phúc đến khổ đau, từ cao quý đến bình dân. Tiếng Việt có cấu trúc đơn giản nhưng linh hoạt, cho phép sáng tạo nhiều cách diễn đạt khác nhau. Tiếng Việt có những biện pháp tu từ độc đáo, như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, làm cho ngôn ngữ thêm sinh động và hấp dẫn.

Tiếng Việt cũng có sức sống mãnh liệt, không ngừng phát triển và thích ứng với thời đại. Tiếng Việt đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, từ thời kỳ bắt đầu hình thành cho đến thời kỳ hiện đại. Tiếng Việt đã tiếp thu được nhiều ảnh hưởng từ các ngôn ngữ khác, như Hán-Việt, Pháp-Việt, Anh-Việt… nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng của mình. Tiếng Việt cũng đã mở rộng được phạm vi sử dụng, không chỉ trong nước mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Tiếng Việt cũng đã bổ sung được nhiều từ mới, phù hợp với các lĩnh vực mới của khoa học và công nghệ.

Tôi tự hào và yêu quý tiếng Việt, bởi tiếng Việt là ngôn ngữ của cha ông ta đã gìn giữ và truyền lại cho con cháu. Tiếng Việt là ngôn ngữ của những anh hùng đã hy sinh vì đất nước. Tiếng Việt là ngôn ngữ của những nhà văn, nhà thơ đã tạo ra những kiệt tác văn học. Tiếng Việt là ngôn ngữ của những nhà khoa học đã đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Tiếng Việt là ngôn ngữ của tôi và của hàng triệu người Việt khác, là ngôn ngữ của tình yêu, của niềm vui, của hy vọng.

Tôi ý thức được trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, bởi tiếng Việt là di sản quý báu của dân tộc. Tôi luôn cố gắng học tập và sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn, tránh những sai sót về chính tả, ngữ pháp. Tôi cũng luôn tôn trọng và bảo vệ tiếng Việt, không để tiếng Việt bị biến dạng, bị xâm hại bởi những từ ngữ không phù hợp với văn hóa và đạo đức. Tôi cũng mong muốn tiếng Việt được phổ biến và tôn vinh trên toàn thế giới, được nhiều người biết đến và yêu mến. Đó là cảm nghĩ của tôi về tiếng Việt.

4.6 Đoạn văn mẫu 6

Tiếng Việt, ngôn ngữ thân yêu của chúng ta, đã tồn tại và phát triển qua hàng ngàn năm lịch sử. Với những âm vị tươi đẹp và từ ngữ tinh tế, tiếng Việt đem đến một vẻ đẹp sắc sảo và sức sống mãnh liệt. Đối với tôi, tiếng Việt không chỉ là một công cụ giao tiếp, mà còn là một biểu tượng của văn hóa và danh dự dân tộc.

Tiếng Việt có khả năng diễn đạt sâu sắc và chính xác. Từng âm tiết, từng từ ngữ đều mang trong mình một ý nghĩa phong phú và sắc sảo. Nhờ vào sự linh hoạt và đa dạng của ngôn ngữ, chúng ta có thể diễn đạt những cảm xúc, suy nghĩ và truyền đạt thông điệp một cách chính xác và mạnh mẽ. Tiếng Việt giúp chúng ta khám phá và thể hiện những khía cạnh sâu sắc của cuộc sống, từ những niềm vui nhỏ bé đến những đau thương khó nói.

Ngoài ra, tiếng Việt còn là biểu tượng của niềm tự hào và tình yêu dành cho đất nước. Với tiếng Việt, chúng ta có thể kể về lịch sử và truyền thống của dân tộc Việt Nam. Đây là ngôn ngữ của những bài ca truyền thống, của những câu chuyện hào hùng và của những giá trị văn hoá độc đáo. Sự giàu có và đa dạng của tiếng Việt không chỉ là niềm tự hào của chúng ta, mà còn là một nguồn cảm hứng vô tận để chúng ta khám phá và sáng tạo.

Trong thời đại công nghệ hiện đại, tiếng Việt vẫn giữ được giá trị và sức sống. Điều này không chỉ phản ánh sự linh hoạt và thích ứng của ngôn ngữ, mà còn là sự cố gắng và tình yêu của con người. Để bảo tồn và phát triển tiếng Việt, chúng ta cần tiếp tục đề cao giáo dục ngôn ngữ, khuyến khích việc sử dụng tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày và đẩy mạnh nghiên cứu văn hóa, văn học và ngôn ngữ.

Với lòng tự hào và tình yêu sâu sắc, tôi cam kết gìn giữ và phát huy vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt. Hãy cùng nhau trân trọng và yêu quý ngôn ngữ của chúng ta, để tiếng Việt mãi mãi là một biểu tượng văn hóa và lòng tự hào dân tộc.

4.7 Đoạn văn mẫu 7

Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ của dân tộc Việt Nam, là linh hồn, là bản sắc của dân tộc. Tiếng Việt có một vẻ đẹp và sức sống vô cùng mãnh liệt.

Vẻ đẹp của tiếng Việt trước hết là ở hệ thống âm vị, thanh điệu phong phú, đa dạng. Âm vị tiếng Việt là sự kết hợp giữa nguyên âm, phụ âm và thanh điệu. Thanh điệu là nét đặc trưng nhất của tiếng Việt, tạo nên sự trầm bổng, du dương, uyển chuyển cho ngôn ngữ. Tiếng Việt có 6 thanh điệu, mỗi thanh điệu lại có những sắc thái biểu cảm khác nhau, giúp người nói, người viết có thể diễn đạt trọn vẹn ý nghĩa của câu văn.

Vẻ đẹp của tiếng Việt còn thể hiện ở vốn từ ngữ phong phú, giàu có. Tiếng Việt có một kho tàng từ vựng đồ sộ, được hình thành và phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử. Từ vựng tiếng Việt được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ đời sống hàng ngày đến khoa học, nghệ thuật.

Sức sống của tiếng Việt thể hiện ở khả năng thích ứng và phát triển mạnh mẽ. Tiếng Việt đã tiếp thu nhiều yếu tố từ các ngôn ngữ khác, nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng. Tiếng Việt được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, từ văn học, nghệ thuật đến khoa học, công nghệ.

Là một người Việt Nam, tôi vô cùng tự hào và yêu quý tiếng Việt. Tôi luôn ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt. Tôi sẽ cố gắng học tập và sử dụng tiếng Việt một cách chính xác, hiệu quả, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của tiếng mẹ đẻ.

4.8 Đoạn văn mẫu 8

Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam, là tiếng nói của nhân dân ta. Tiếng Việt có một bề dày lịch sử và truyền thống lâu đời, là kết tinh của trí tuệ và tâm hồn dân tộc. Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, giàu và có sức sống mãnh liệt.

Tiếng Việt đẹp bởi có hệ thống âm vị, ngữ pháp phong phú và đa dạng. Âm vị của tiếng Việt được cấu tạo từ 23 âm vị, trong đó có 6 nguyên âm, 17 phụ âm. Ngữ pháp tiếng Việt được cấu tạo từ hệ thống từ, cụm từ, câu, đoạn văn,… rất đa dạng và phong phú. Tiếng Việt có khả năng diễn đạt tinh tế, sâu sắc mọi sắc thái của cảm xúc, suy nghĩ của con người.

Tiếng Việt có sức sống mãnh liệt bởi khả năng thích ứng với sự phát triển của xã hội. Tiếng Việt đã tiếp thu những tinh hoa của các ngôn ngữ khác trên thế giới, nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng của mình. Tiếng Việt đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, từ giao tiếp hàng ngày đến nghiên cứu khoa học, văn học nghệ thuật.

Tiếng Việt là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Mỗi người Việt Nam cần có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sử dụng tiếng Việt một cách đúng đắn, hiệu quả. Tôi yêu tiếng Việt bởi tiếng Việt là tiếng nói của dân tộc tôi, là thứ tiếng đã gắn bó với tôi từ khi còn nhỏ. Tôi yêu tiếng Việt bởi tiếng Việt là thứ tiếng đẹp, giàu và có sức sống mãnh liệt. Tôi sẽ luôn nỗ lực học tập, rèn luyện để sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo và hiệu quả, góp phần gìn giữ và phát huy tiếng Việt – tiếng nói của dân tộc Việt Nam.

4.9 Đoạn văn mẫu 9

Tiếng Việt, tôi xin gọi nó là ngôn ngữ của vẻ đẹp và sự sống. Đây không chỉ là một cụm từ hoa mỹ, mà còn là niềm tự hào và tình yêu sâu đậm mà tôi dành cho ngôn ngữ này. Tiếng Việt là một kho báu vô giá trong lĩnh vực văn hóa và truyền thống dân tộc, là đặc sản tinh thần của người Việt Nam.

Vẻ đẹp của tiếng Việt nằm ẩn trong những âm điệu êm dịu, trong những từ ngữ tinh tế và trong khả năng diễn đạt sâu sắc. Nó giúp chúng ta thể hiện tình cảm, tri thức và cái tôi của mình một cách phong cách và đầy thú vị. Tiếng Việt không chỉ là một phương tiện truyền đạt thông tin, mà còn là một nghệ thuật, là một biểu tượng của văn hóa và danh dự quốc gia.

Ngôn ngữ là một phần quan trọng của bản sắc dân tộc, và tôi tự hào được gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt. Tôi hiểu rằng ngôn ngữ thay đổi theo thời gian, nhưng điều quan trọng là phải duy trì giá trị cốt lõi của nó. Chúng ta cần bảo tồn và phát triển tiếng Việt, để con cháu chúng ta còn có cơ hội khám phá thế giới qua cái nhìn của ngôn ngữ này.

Một trong những cách để thể hiện niềm tự hào và tình yêu của mình đối với tiếng Việt là thông qua việc học và sử dụng nó một cách cẩn thận. Chúng ta không chỉ nói tiếng Việt mà còn cần viết, đọc và hiểu nó. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể khám phá sự đa dạng và sâu sắc của văn học Việt Nam, từ thơ ca đến văn bản lịch sử và văn bản hiện đại.

Trong tương lai, tiếng Việt sẽ tiếp tục phát triển và thích nghi với thế giới đa dạng và đang thay đổi. Tuy nhiên, chúng ta không bao giờ nên quên vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt. Đó là ngôn ngữ của tâm hồn, của trí tuệ và của tình yêu quê hương. Hãy gìn giữ và phát triển nó, để chúng ta có thể tự hào hơn về ngôn ngữ của mình và đóng góp cho việc bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam.

5. Đoạn văn mẫu Làm Văn phần Đọc Hiểu (Câu 8)

5.1 Đoạn văn mẫu 1

Cuộc sống con người không thể tự hài lòng với những gì mình có, mà cần phải hướng tới những điều cao cả và vĩ đại hơn. Đó là lý do tại sao những người chỉ sống cho bản thân, không quan tâm đến xã hội và thế giới, sẽ không bao giờ cảm thấy hạnh phúc thật sự. Họ giống như những người trồng một mảnh vườn nhỏ, chỉ để chiêm ngưỡng hoa thơm và lá xanh, mà không biết rằng bên ngoài có một đại dương mênh mông, đầy sức sống và thử thách.

Họ không biết rằng cuộc sống là một cuộc phiêu lưu, là một cuộc chiến đấu, là một cuộc khám phá. Họ không biết rằng con người chỉ có thể trưởng thành và trưởng thành khi đối mặt với những khó khăn và nguy hiểm, khi vượt qua những giới hạn và rào cản, khi gắn bó với những người khác trong cùng một sứ mệnh.

Tôi tin rằng cuộc sống con người có ý nghĩa hơn khi xác lập được mối liên hệ giữa cái tôi với cái ta, giữa cá nhân với cộng đồng. Chúng ta không thể sống đơn độc trong một thế giới liên tục thay đổi và phát triển. Chúng ta cần phải học hỏi từ những người khác, chia sẻ với những người khác, hợp tác với những người khác để cùng nhau xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn.

Chúng ta cần phải có tầm nhìn rộng lớn, có lòng dũng cảm và nhiệt huyết để khám phá những điều mới lạ và thú vị trong cuộc sống. Chúng ta cần phải có trách nhiệm và đạo đức để bảo vệ và phát triển những giá trị của loài người.

Tóm lại, tôi cho rằng cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn và thiếu sót. Con người cần phải thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân, để có thể trải nghiệm và tận hưởng cuộc sống đầy đủ và giàu có. Đó là cách duy nhất để con người có thể hạnh phúc và tự do.

5.2 Đoạn văn mẫu 2

Một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Một hình ảnh mà chúng ta thường mơ ước cho cuộc sống của mình. Nhưng liệu mảnh vườn đó có thể mang lại hạnh phúc và sự thỏa mãn mãi mãi? Hay có những khía cạnh khác của cuộc sống mà chúng ta cần khám phá?

Cuộc sống riêng tư, như một mảnh vườn, có thể tạo ra sự êm ấm và thoải mái tạm thời. Trong một thời gian dài, nó có thể là nơi để chúng ta tận hưởng những trái ngọt của thành công và tiện nghi. Tuy nhiên, khi một cơn giông tố đến, mảnh vườn này có thể bị xáo trộn, hoa cúc tươi tắn sẽ nhanh chóng héo tàn và cảnh sắc mảnh vườn sẽ biến đi. Chúng ta không thể tránh khỏi những thách thức và khó khăn trong cuộc sống, và một cuộc sống chỉ dựa vào sự êm ấm của một mảnh vườn riêng tư sẽ không đủ để chúng ta vượt qua những giông tố của cuộc đời.

Cuộc sống con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Bản chất của con người là tìm kiếm những trải nghiệm mới, khám phá những biển rộng mênh mông. Chúng ta cần một đại dương bao la, nơi những cơn bão táp làm nổi sóng, nhưng rồi lại phẳng lặng và trong sáng như trước. Đó là nơi mà chúng ta có thể thâu tóm những kiến thức mới, rèn luyện bản thân và phát triển tầm nhìn của mình. Trong cuộc sống, chúng ta cần những thử thách và khó khăn để trưởng thành và khám phá tiềm năng của bản thân. Cuộc sống không chỉ đơn thuần là sự tồn tại, mà còn là hành trình để tìm kiếm ý nghĩa và đóng góp cho cộng đồng.

Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn. Mảnh vườn riêng tư có thể mang lại sự an lành tạm thời, nhưng không thể cung cấp cho chúng ta sự thỏa mãn và tròn đầy. Chúng ta cần liên kết với thế giới bên ngoài, xây dựng mối quan hệ và trải nghiệm tình yêu và sự chia sẻ. Một cuộc sống đáng sống phải có ý nghĩa và mục tiêu, và điều đó chỉ có thể đạt được khi chúng ta vượt qua cái tôi và tìm kiếm mối liên hệ với người khác.

Cuộc sống không chỉ là một mảnh vườn riêng tư êm ấm, mà còn là một cuộc hành trình đầy màu sắc và thử thách. Chúng ta cần nhìn xa hơn, khám phá thế giới xung quanh và tìm kiếm những ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống. Hãy để mảnh vườn của chúng ta mở cửa ra thế giới, để chúng ta có thể trải nghiệm những niềm vui và khó khăn, và từ đó, chúng ta mới thực sự tìm thấy ý nghĩa và hạnh phúc trong cuộc sống.

5.3 Đoạn văn mẫu 3

Cuộc sống của con người không chỉ đơn giản là những trải nghiệm cá nhân, mà còn là sự hòa nhập với cộng đồng, gắn bó với những người xung quanh. Chính vì vậy, một cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân sẽ là một cuộc sống có ý nghĩa và giá trị hơn.

Trong đoạn trích của A.L. Ghéc-xen, tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh “cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình” với “một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng”. Hình ảnh này gợi lên một cuộc sống khép kín, an toàn, đầy đủ tiện nghi. Tuy nhiên, cuộc sống như vậy cũng là một cuộc sống nghèo nàn, thiếu ý nghĩa. Bởi lẽ, nó chỉ mang lại cho con người những hạnh phúc mỏng manh và sự êm ấm tạm thời. Khi gặp phải những giông tố của cuộc đời, con người sẽ không có khả năng vượt qua và sẽ dễ dàng gục ngã.

Cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân là cuộc sống hướng ngoại, cởi mở, sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ người khác. Khi con người thoát ra khỏi thế giới riêng của mình, họ sẽ có cơ hội tiếp xúc với những điều mới mẻ, những con người mới. Từ đó, họ sẽ có cơ hội phát triển bản thân, mở rộng tầm nhìn và nhận thức. Bên cạnh đó, cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân cũng giúp con người có cơ hội đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Khi con người biết sống vì người khác, họ sẽ cảm thấy cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc hơn.

Trong cuộc sống, có rất nhiều tấm gương sống đẹp, thể hiện tinh thần thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân. Đó là những người sẵn sàng hy sinh bản thân để cứu giúp người khác, như anh Nguyễn Văn Tĩnh, một chiến sĩ công an đã hy sinh thân mình để cứu hai em nhỏ thoát khỏi đám cháy. Đó cũng là những người đã cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp giáo dục, như thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký, một người thầy khuyết tật đã vượt qua nghịch cảnh để trở thành một nhà giáo mẫu mực.

Có thể nói, cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân là một cuộc sống có ý nghĩa và giá trị hơn. Mỗi người cần ý thức được điều này và nỗ lực để xây dựng cho mình một cuộc sống như vậy.

5.4 Đoạn văn mẫu 4

Trong đoạn trích trên, nhà văn A. L. Ghéc-xen đã so sánh cuộc sống riêng tư, không biết gì ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình với một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Tuy nhiên, ông cũng chỉ ra rằng cuộc sống như vậy là nghèo nàn, hạnh phúc mỏng manh và không đáng thèm muốn.

Cuộc sống riêng tư, không biết gì ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là cuộc sống chỉ biết đến bản thân, không quan tâm đến thế giới xung quanh. Người sống trong cuộc sống như vậy chỉ biết lo cho những nhu cầu cá nhân, không có khát vọng, ước mơ, hoài bão. Cuộc sống ấy giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Tuy nhiên, mảnh vườn ấy cũng chỉ là một thế giới thu nhỏ, không có sự giao lưu, tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Vì vậy, cuộc sống ấy là cuộc sống nghèo nàn, thiếu màu sắc và ý nghĩa.

Cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân là cuộc sống biết mở rộng lòng mình, biết quan tâm đến những người xung quanh, biết cống hiến cho cộng đồng. Người sống trong cuộc sống như vậy có thể trải nghiệm nhiều điều mới mẻ, khám phá thế giới xung quanh và khẳng định giá trị của bản thân. Cuộc sống ấy giống như đại dương mênh mông, luôn có những thử thách, sóng gió nhưng cũng có những điều kỳ diệu và hấp dẫn.

Có thể thấy, cuộc sống thoát ra khỏi cái tuyệt đối cá nhân là cuộc sống có ý nghĩa và đáng sống hơn. Vì vậy, mỗi người hãy cố gắng mở rộng lòng mình, kết nối với thế giới xung quanh để sống một cuộc đời trọn vẹn và ý nghĩa.

5.5 Đoạn văn mẫu 5

Cuộc sống, giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng, là một trạng thái mà nhiều người ao ước. Trong mắt mọi người, điều này có vẻ như là sự hoàn hảo, một mục tiêu mà chúng ta nên hướng đến. Tuy nhiên, có điều gì đó nguy hiểm trong sự thoát khỏi thế giới tương tác và đám đông, như một bức tường bao quanh mảnh vườn. Cuộc sống riêng tư, tách biệt, và không bao giờ chia sẻ với ai, có thể trở thành một loại nghèo nàn tinh thần, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu.

Mảnh vườn hoàn hảo này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắc nữa. Nhưng cuộc sống riêng tư không phải lúc nào cũng bền vững. Hễ có một cơn giông tố nổi lên, thì cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát, và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Như vậy, cuộc sống tự kỷ không thể đứng vững trước những thách thức của cuộc đời.

Điều quan trọng là con người không thể thực sự hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Hạnh phúc thực sự đến từ việc chia sẻ, kết nối và tạo ra mối liên hệ với người khác. Chúng ta cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng, nhưng sau cùng nó lại phẳng lì và trong sáng như trước. Cuộc sống có ý nghĩa khi chúng ta biết chia sẻ niềm vui và khó khăn cùng người khác, khi chúng ta xây dựng những mối quan hệ đáng giá, khi chúng ta trở thành một phần của cộng đồng lớn hơn.

Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn. Cuộc sống thực sự đáng sống khi ta khám phá rằng hạnh phúc thực sự nằm trong việc chia sẻ và tạo ra mối liên hệ với những người xung quanh. Không chỉ là một mảnh vườn riêng tư, mà là một khu vườn toàn hòa, mà mỗi bông hoa và cây cối đều góp phần tạo nên vẻ đẹp của nó.

5.6 Đoạn văn mẫu 6

Đoạn trích trên đã phản ánh một quan điểm về cuộc sống riêng tư của con người, mà theo đó, cuộc sống ấy là nghèo nàn và mong manh, không thể mang lại hạnh phúc bền vững cho con người. Tác giả đã so sánh cuộc sống riêng tư với một mảnh vườn nhỏ, đẹp nhưng yếu ớt, không thể chịu đựng được những thử thách của cuộc sống. Ngược lại, tác giả đã ẩn dụ rằng con người cần một đại dương mênh mông, biến động nhưng bao la, để có thể trải nghiệm và khám phá những điều mới mẻ và thú vị.

Tôi hoàn toàn đồng ý với quan điểm này của tác giả. Tôi cho rằng cuộc sống riêng tư chỉ là một phần nhỏ của cuộc sống con người, không thể đáp ứng được những nhu cầu cao hơn của con người, như sự giao tiếp, sự học hỏi, sự sáng tạo và sự phát triển. Cuộc sống riêng tư cũng không thể giúp con người vượt qua những khó khăn và thách thức của cuộc sống, mà chỉ khiến con người trở nên tự kỷ, ích kỷ và yếu đuối.

Con người cần có một cuộc sống xã hội, một cuộc sống liên kết với những người khác, để có thể chia sẻ, hỗ trợ và hợp tác với nhau. Con người cũng cần có một cuộc sống phiêu lưu, một cuộc sống đối mặt với những điều mới lạ và khó khăn, để có thể rèn luyện, nâng cao và hoàn thiện bản thân.

Vì vậy, tôi cho rằng cuộc sống riêng tư không phải là cuộc sống hoàn hảo cho con người. Con người cần có một cuộc sống đa dạng và phong phú, để có thể tận hưởng và khai thác tối đa tiềm năng của bản thân. Cuộc sống riêng tư chỉ là một phương tiện để nghỉ ngơi và tái tạo năng lượng cho cuộc sống xã hội và phiêu lưu.

5.7 Đoạn văn mẫu 7

Cuộc sống riêng tại ngưỡng cửa của chúng ta có thể trở thành một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi và sự thoải mái. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc tỉ mỉ, đầy hoa thơm mát, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể mang đến sự an lành cho chủ nhân trong một thời gian dài, đặc biệt khi không có rào cản nào ngăn cản sự hòa hợp. Tuy nhiên, chỉ cần một cơn bão nổi lên, cây cối sẽ bị gãy đổ, hoa sẽ héo tàn và mảnh vườn sẽ trở nên xấu xí hơn bất kỳ nơi hoang dại nào.

Con người không thể tìm được hạnh phúc trong một hạnh phúc mong manh như vậy. Chúng ta cần một đại dương bao la, mạnh mẽ nhưng đồng thời cũng yên bình và trong sáng như trước. Số phận của chúng ta không nằm trong việc giữ cho niềm hạnh phúc tĩnh lặng chỉ trong chính mình, không có điều gì đáng khao khát hơn.

Cuộc sống riêng của chúng ta có thể mang đến cho chúng ta sự an toàn và thoải mái tạm thời, nhưng nó không thể đem lại niềm vui và ý nghĩa thực sự. Chúng ta là những sinh vật xã hội, cần sự giao tiếp và tương tác với nhau để phát triển và trưởng thành. Chúng ta cần những mối quan hệ xã hội, những trải nghiệm chung và sự chia sẻ để thấy mình sống đúng nghĩa và có ý nghĩa.

Một cuộc sống riêng tư và cô đơn có thể trở nên tẻ nhạt và thiếu ý nghĩa. Chúng ta cần những trải nghiệm và kỷ niệm chung để tạo nên những dấu ấn trong cuộc đời. Không có gì tuyệt vời hơn khi chúng ta có thể chia sẻ niềm vui, đau khổ và thành công với những người thân yêu và bạn bè. Chúng ta cần những mối quan hệ xã hội để cảm nhận được sự đồng cảm, sự tử tế và sự kết nối với những người khác.

Cuộc sống riêng tư có thể tạo ra một cảm giác an toàn và thoải mái, nhưng nó cũng có thể khiến chúng ta trở nên cô đơn và bị cách biệt khỏi thế giới xung quanh. Chúng ta cần những thử thách và khó khăn để phát triển và trưởng thành. Sẽ không có sự thành công và tiến bộ nếu chúng ta không chia sẻ những giới hạn và thách thức của chúng ta với những người xung quanh. Chỉ khi chúng ta chịu khó vượt qua những rào cản và khám phá những khía cạnh mới trong cuộc sống, chúng ta mới có thể tiến xa hơn và đạt được những thành tựu đáng kể.

Cuộc sống riêng không thể đem lại niềm vui và ý nghĩa thực sự. Chúng ta cần sự giao tiếp, tương tác và chia sẻ để cảm nhận được sự kết nối và ý nghĩa trong cuộc sống. Hãy để cuộc sống của chúng ta trở thành một biển rộng, chứa đựng những cơn bão về sau nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp và sự trong sáng của nó.

5.8 Đoạn văn mẫu 8

Trong cuộc sống, có nhiều người lựa chọn sống khép kín, chỉ biết đến những gì diễn ra trong phạm vi nhỏ bé của bản thân. Họ không quan tâm đến những gì đang xảy ra xung quanh, không muốn giao lưu, tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Cuộc sống như vậy được ví như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Tuy nhiên, nó cũng là một cuộc sống nghèo nàn, thiếu thốn, không thể mang lại hạnh phúc cho con người.

Cuộc sống không biết gì ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình sẽ khiến con người trở nên thu mình, khép kín, thiếu đi sự cởi mở và hòa nhập. Họ sẽ không có cơ hội để trải nghiệm những điều mới mẻ, để học hỏi và trưởng thành. Cuộc sống của họ sẽ trở nên nhàm chán, đơn điệu và thiếu ý nghĩa.

Bên cạnh đó, cuộc sống không biết gì ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình cũng sẽ khiến con người trở nên ích kỷ, chỉ biết nghĩ đến bản thân. Họ sẽ không quan tâm đến những người xung quanh, không muốn giúp đỡ và sẻ chia với những người gặp khó khăn. Điều này sẽ khiến họ trở nên cô đơn, lạc lõng và không có được sự yêu thương, trân trọng từ những người khác.

Con người là một sinh vật xã hội, cần phải sống hòa nhập với cộng đồng. Cuộc sống không biết gì ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một lối sống sai lầm, cần phải được loại bỏ. Chúng ta cần phải mở rộng tầm nhìn, học hỏi và tiếp thu những điều mới mẻ từ thế giới bên ngoài. Hãy sống một cuộc sống tích cực, cởi mở và hòa nhập, để có thể tận hưởng trọn vẹn những điều tuyệt vời mà cuộc sống mang lại.

Đoạn văn đã nêu lên những tác hại của lối sống khép kín, không biết gì ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình. Từ đó, tác giả khẳng định rằng con người cần phải sống một cuộc sống tích cực, cởi mở và hòa nhập để có thể tận hưởng trọn vẹn những điều tuyệt vời mà cuộc sống mang lại.

5.9 Đoạn văn mẫu 9

Cuộc sống, như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, có thể trở nên êm ấm và tươi đẹp trong sự hoàn mỹ của nó. Mỗi người chúng ta có thể xây dựng cuộc sống riêng, với những tiện nghi và ấm áp, giống như một khu vườn hoa thơm ngát. Tuy nhiên, trong sự thỏa mãn và an lành của cuộc sống đó, ta dễ dàng mất khả năng thích nghi và đối mặt với những khó khăn, thách thức của thế giới bên ngoài.

Mảnh vườn của cuộc sống riêng có thể trở nên mong manh, dễ bị tàn phá khi mà chúng ta không biết cách đối phó với những “cơn giông tố” của cuộc đời. Những khó khăn, thất bại, hoặc thay đổi đột ngột có thể khiến cuộc sống trở nên xấu xí và đau đớn. Cuộc sống không thể dựa vào sự ổn định tĩnh lặng của mảnh vườn riêng tư mà quên mất rằng, đời sống luôn biến đổi, và chúng ta phải học cách thích nghi.

Con người cần một tâm hồn rộng lớn, giống như một đại dương mênh mông. Đại dương không chỉ đem lại sự phong phú mà còn có khả năng chịu đựng và đối mặt với bão táp, sau đó trở lại trạng thái yên bình. Sự linh hoạt này giúp ta vượt qua mọi khó khăn, thay vì bị ràng buộc bởi một cuộc sống mong manh như mảnh vườn. Chỉ khi đối mặt với thách thức mới, ta mới có cơ hội thực sự trưởng thành và thấy hạnh phúc.

Như vậy, cuộc sống không nên bị giới hạn trong những biên độ hẹp hòi của cuộc sống riêng tư. Chúng ta cần mở rộng tâm hồn, học cách đối mặt với những khó khăn và biến cố, và tìm kiếm sự phong phú và đa dạng trong trải nghiệm cuộc sống. Chỉ khi chúng ta dám đối mặt với biến đổi, thì cuộc sống mới thực sự đáng sống và hạnh phúc.

6. Đoạn văn mẫu Làm Văn

6.1 Đoạn văn mẫu 1

Trong cuộc sống, chúng ta thường phải đối mặt với những khó khăn, thử thách, áp lực hay xung đột. Để vượt qua những điều đó, chúng ta cần có can đảm để đương đầu, không né tránh hay chạy trốn. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ dũng khí để làm như vậy. Nhiều người thường tỏ ra hèn nhát, sợ hãi, không dám đứng lên cho quan điểm của mình hay theo đuổi ước mơ của mình. Sự hèn nhát khiến họ tự đánh mất bản thân, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình.

Sự hèn nhát là thiếu can đảm đến mức đáng khinh. Người hèn nhát thường thiếu tự tin, không dám bộc lộ chủ kiến, dễ a dua, không đủ nghị lực để thực hiện những mong muốn chính đáng của bản thân. Họ luôn sống trong sợ hãi, lo lắng, căng thẳng và áy náy. Họ không biết được giá trị của bản thân, không có niềm tin vào khả năng của mình và không có tôn trọng từ người khác. Họ tự đánh mất bản sắc, tính cách và phẩm giá của mình.

Ngược lại, dũng khí là có can đảm để làm những điều mình cho là đúng và tốt. Người dũng cảm thường tự tin, dám nói lên suy nghĩ của mình, dám chấp nhận sự thật, dám chịu trách nhiệm và dám theo đuổi ước mơ của mình. Họ luôn sống với niềm tin, hy vọng, nỗ lực và tự hào. Họ biết được giá trị của bản thân, có khả năng phát huy tài năng của mình và có sự kính trọng từ người khác. Họ được là chính mình, có bản sắc, tính cách và phẩm giá của mình.

Qua những lập luận trên, ta có thể thấy rằng sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình. Đó là quan niệm sống của tôi về vấn đề này. Từ đó, tôi rút ra bài học cho bản thân là phải luôn có dũng khí để sống trọn vẹn cuộc đời của mình, không để cho sự hèn nhát cản trở hay chi phối mình. Tôi hy vọng bạn cũng có quan điểm tương tự và có thể áp dụng vào thực tế.

6.2 Đoạn văn mẫu 2

Trong cuộc sống, sự hèn nhát và dũng khí là hai khía cạnh tương đối đối lập của con người. Sự hèn nhát đánh mất đi lòng dũng cảm và tự tin, khiến ta không dám bộc lộ chủ kiến và dễ dàng bị lấn át bởi áp lực xã hội. Mặt khác, dũng khí giúp ta vượt qua những khó khăn, bày tỏ quan điểm và bản thân một cách tự tin. Thực tế đã chứng minh rằng, khi ta đủ can đảm để là chính mình, ta sẽ tìm thấy niềm vui và thành công trong cuộc sống.

Sự hèn nhát làm cho con người thiếu tự tin, không dám thể hiện quan điểm của mình. Họ e ngại phê phán, sợ bị đánh giá thấp và trở thành đối tượng chế nhạo. Khi sống trong sự hèn nhát, ta dễ dàng đánh mất bản thân, trở thành một bản sao mờ nhạt của người khác. Nhưng nếu chúng ta nhận thức được tiêu cực của lối sống hèn nhát, ta có thể tìm thấy sự can đảm và quyết tâm để thay đổi.

Tự tin và dũng khí cho phép ta bày tỏ quan điểm một cách tự do và chân thành. Khi ta biết rằng mình có quyền có ý kiến và giá trị, ta sẽ không còn e ngại để đứng lên và nói lên suy nghĩ của mình. Điều này không chỉ tạo nên sự tự do cá nhân, mà còn tạo ra cơ hội để giao tiếp và tương tác xã hội một cách chân thành và xây dựng.

Dũng khí còn giúp ta vượt qua những rào cản và thách thức trong cuộc sống. Khi đối mặt với khó khăn, chỉ những người dũng cảm mới có đủ nghị lực để đối mặt và vượt qua chúng. Sự dũng khí là nguồn động lực để ta vươn lên, đạt được những mục tiêu và thành tựu trong cuộc sống.

Trong cuộc sống, sự hèn nhát và dũng khí đều tồn tại và ảnh hưởng đến chúng ta. Tuy nhiên, chúng ta có quyền lựa chọn con đường mà mình muốn đi. Bày tỏ quan điểm và là chính mình không chỉ đem lại sự tự do và niềm vui, mà còn giúp chúng ta vượt qua những thử thách và thành công. Hãy nhận thức đúng sự tiêu cực của sự hèn nhát và tìm thấy sự dũng khí để thực hiện những mong muốn chính đáng của bản thân. Chỉ khi ta đủ can đảm để là chính mình, ta mới có thể thấy mình thực sự tỏa sáng và đạt được hạnh phúc trong cuộc sống.

6.3 Đoạn văn mẫu 3

Trong cuộc sống, mỗi con người đều phải đối mặt với những khó khăn, thử thách. Có người vượt qua được, có người lại gục ngã. Sự khác biệt ấy chính là do sự hèn nhát và dũng khí.

Sự hèn nhát là biểu hiện của sự thiếu can đảm, sợ sệt, không dám đối mặt với những khó khăn, thử thách. Người hèn nhát thường sống trong lo sợ, luôn tìm cách trốn tránh, không dám đương đầu với thực tế. Họ luôn tự ti, mặc cảm, không dám bộc lộ bản thân, dễ bị người khác áp đặt, sai khiến. Sự hèn nhát khiến con người đánh mất chính mình, đánh mất những giá trị tốt đẹp của bản thân.

Còn dũng khí là biểu hiện của sự mạnh mẽ, kiên cường, dám đương đầu với khó khăn, thử thách. Người có dũng khí luôn sống lạc quan, yêu đời, không sợ hãi trước những khó khăn, thử thách. Họ luôn sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ những gì mình yêu quý, bảo vệ lẽ phải. Dũng khí giúp con người được là chính mình, được sống trọn vẹn với những ước mơ, hoài bão của bản thân.

Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình theo nhiều cách. Thứ nhất, sự hèn nhát khiến con người trở nên thiếu tự tin, không dám bộc lộ bản thân. Người hèn nhát thường sống trong sợ hãi, lo lắng, luôn cảm thấy mình kém cỏi, không bằng người khác. Điều đó khiến họ không dám thể hiện suy nghĩ, quan điểm của bản thân, dễ bị người khác áp đặt, sai khiến.

Thứ hai, sự hèn nhát khiến con người không dám đương đầu với khó khăn, thử thách. Người hèn nhát thường dễ bỏ cuộc trước khó khăn, thử thách. Họ luôn tìm cách trốn tránh, không dám đối mặt với thực tế. Điều đó khiến họ không thể đạt được những thành công trong cuộc sống. Thứ ba, sự hèn nhát khiến con người trở nên tha hóa, biến chất. Người hèn nhát thường dễ bị lôi kéo vào những việc làm xấu xa, sa ngã. Họ không dám đứng lên đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu.

Ngược lại, dũng khí giúp con người được là chính mình. Dũng khí giúp con người vượt qua những khó khăn, thử thách, đạt được những thành công trong cuộc sống. Dũng khí giúp con người sống trọn vẹn với những ước mơ, hoài bão của bản thân. Dũng khí giúp con người trở nên mạnh mẽ, kiên cường, không sợ hãi trước những khó khăn, thử thách. Dũng khí giúp con người sống có ích cho xã hội, bảo vệ lẽ phải.

Trong cuộc sống, mỗi người cần có dũng khí để vượt qua những khó khăn, thử thách, đạt được những thành công trong cuộc sống. Dũng khí giúp con người được là chính mình, được sống trọn vẹn với những ước mơ, hoài bão của bản thân.

Mỗi người cần nhận thức đúng đắn sự tiêu cực của lối sống hèn nhát, và sự tích cực của lối sống có dũng khí. Cần rèn luyện bản thân để có dũng khí đối mặt với khó khăn, thử thách, vươn lên trong cuộc sống.

Bài học hành động mà ta cần lưu ý: Hãy luôn sống lạc quan, yêu đời, không sợ hãi trước những khó khăn, thử thách; Luôn sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ những gì mình yêu quý, bảo vệ lẽ phải; Rèn luyện bản thân để có dũng khí đối mặt với khó khăn, thử thách, vươn lên trong cuộc sống.

6.4 Đoạn văn mẫu 4

Trong cuộc sống, chúng ta thường phải đối mặt với những thử thách, khó khăn, nguy hiểm. Đôi khi, chúng ta có thể cảm thấy sợ hãi, lo lắng, bất an. Nhưng liệu chúng ta có nên để sự hèn nhát chi phối hành động của mình hay không? Liệu sự hèn nhát có làm cho chúng ta trở nên yếu đuối, đánh mất bản thân hay không? Và ngược lại, liệu dũng khí có làm cho chúng ta trở nên mạnh mẽ, tự tin, sống trọn vẹn hay không? Đó là những câu hỏi mà tôi muốn bàn luận trong bài viết này.

Theo tôi, sự hèn nhát là một tình trạng tâm lý tiêu cực, khiến con người không dám đương đầu với những trở lực, khó khăn, nguy hiểm. Sự hèn nhát khiến con người không thể vượt qua những cám dỗ, dục vọng tầm thường, không dám đấu tranh với cái xấu cái ác, không dám lên tiếng bênh vực cái thiện cái đẹp. Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, tự phủ nhận giá trị của bản thân, tự từ bỏ quyền lợi và trách nhiệm của mình. Sự hèn nhát là kẻ thù của sự phát triển cá nhân và xã hội.

Ngược lại, dũng khí là một sức mạnh tinh thần trên mức bình thường, giúp con người dám đối diện với những trở lực, khó khăn, nguy hiểm. Dũng khí giúp con người kiềm chế và vượt qua những cám dỗ, dục vọng tầm thường, dám đấu tranh với cái xấu cái ác, dám lên tiếng bênh vực cái thiện cái đẹp. Dũng khí giúp con người được là chính mình, tự tin vào giá trị của bản thân, tự biết bảo vệ quyền lợi và hoàn thành trách nhiệm của mình. Dũng khí là bạn đồng hành của sự phát triển cá nhân và xã hội.

Để minh họa cho quan điểm của mình, tôi xin được dẫn một số ví dụ cụ thể. Trong lịch sử Việt Nam, có rất nhiều nhân vật đã thể hiện sự dũng cảm trong cuộc chiến tranh giành độc lập và toàn vẹn lãnh thổ. Một trong số đó là Nguyễn Trãi – danh nhân văn hoá thế giới, tác giả của Bình Ngô Đại Cáo – kiệt tác của nghệ thuật biện minh. Nguyễn Trãi đã dũng cảm đứng lên chống lại quân xâm lược Minh và góp phần vào chiến thắng Lam Sơn lịch sử. Nguyễn Trãi đã không để sự hèn nhát làm mất đi lòng yêu nước và tài năng của mình. Nguyễn Trãi đã được là chính mình, là một nhà quốc sư, một nhà nghệ thuật, một bậc anh hùng.

Một ví dụ khác là về Rosa Parks – người phụ nữ da đen đã khởi đầu cho phong trào đấu tranh cho quyền công bằng của người da đen ở Mỹ. Vào ngày 1 tháng 12 năm 1955, Rosa Parks đã từ chối nhường chỗ ngồi cho một người da trắng trên xe buýt ở Montgomery, Alabama. Hành động này đã vi phạm luật phân biệt chủng tộc thời bấy giờ và khiến cô bị bắt và phạt tiền. Nhưng Rosa Parks đã không để sự hèn nhát cản trở sự công bằng và nhân phẩm của mình. Rosa Parks đã dũng cảm lên tiếng chống lại sự áp bức và kì thị. Rosa Parks đã được là chính mình, là một biểu tượng của phong trào dân quyền, một nhà hoạt động xã hội, một bậc anh hùng.

Qua những ví dụ trên, tôi muốn khẳng định rằng sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình. Tôi tin rằng trong cuộc sống, chúng ta nên sống có dũng khí, không để sự hèn nhát chi phối hành động của mình. Bởi vì chỉ có dũng khí mới giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, thử thách, nguy hiểm. Chỉ có dũng khí mới giúp chúng ta sống trọn vẹn, tự tin, hạnh phúc. Chỉ có dũng khí mới giúp chúng ta góp phần vào sự phát triển của cá nhân và xã hội. Hãy sống có dũng khí, để được là chính mình!

6.5 Đoạn văn mẫu 5

Sự hèn nhát và dũng khí là hai khía cạnh đối lập trong tâm hồn con người. Tuy nhiên, hành trình sống của mỗi người đều có sự hiện diện của cả hai yếu tố này. Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, khiến họ không dám đối mặt với những trở ngại, khó khăn và nguy hiểm. Trái lại, dũng khí giúp con người khám phá bản thân, dám đương đầu với những thử thách và tìm ra con đường của riêng mình. Trên cơ sở đó, ta có thể khẳng định rằng sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình.

Sự hèn nhát đôi khi là kết quả của sự sợ hãi và thiếu tự tin. Khi con người không tin tưởng vào khả năng của mình, họ sẽ rơi vào tình trạng hèn nhát, không dám đối mặt với những thách thức và cơ hội mới. Hèn nhát khiến họ không dám đấu tranh với cái xấu, không dám bênh vực cái thiện, và không dám nói lên ý kiến của mình. Họ sống trong sự im lặng và bị lấn át bởi những sự đàn áp và sự thống trị của người khác.

Ngược lại, dũng khí là nguồn sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua những rào cản và trở ngại trong cuộc sống. Dũng khí là sự dám đương đầu với những khó khăn, sẵn lòng chấp nhận rủi ro và chiến đấu cho những giá trị mà họ tin tưởng. Dũng khí giúp con người tự tin và kiên nhẫn, và có khả năng tạo ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống của mình và cộng đồng xung quanh.

Sự hèn nhát khiến con người tự hạn chế và không thể phát triển toàn diện. Họ không dám thử sức với những việc mới, không dám khám phá tiềm năng của mình, và không dám theo đuổi đam mê và ước mơ của mình. Hèn nhát là một cái gông cùm, trói buộc sự tự do tư duy và hành động của con người.

Trong khi đó, dũng khí giúp con người vượt qua những giới hạn và khám phá tiềm năng của mình. Dũng khí là sự đối mặt và vượt qua sự sợ hãi, là sự kiên nhẫn và quyết tâm trong việc đạt được mục tiêu. Dũng khí giúp con người khám phá những khả năng mới, phát triển bản thân và đạt được thành công.

Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, khiến họ sống trong sự hạn chế và không thể phát triển toàn diện. Trái lại, dũng khí giúp con người khám phá bản thân, vượt qua những rào cản và trở ngại, và tạo ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống. Chúng ta cần nhận thức đúng đắn về sự tiêu cực của sự hèn nhát và sự tích cực của dũng khí. Chúng ta cần dám đối mặt với những khó khăn, tìm kiếm và bảo vệ những giá trị mà chúng ta tin tưởng. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể sống một cuộc sống đáng sống và trở thành chính mình.

6.6 Đoạn văn mẫu 6

Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt với những khó khăn, thử thách. Có người dám đương đầu, vượt qua, còn có người lại hèn nhát, co cụm. Dũng khí và sự hèn nhát là hai thái cực đối lập, có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của mỗi người.

Dũng khí là sức mạnh tinh thần vượt qua mức bình thường, dám đương đầu với những trở lực, khó khăn, nguy hiểm. Người có dũng khí luôn sẵn sàng đối mặt với thử thách, không ngại khó khăn, gian khổ. Họ có bản lĩnh, tự tin, dám nghĩ dám làm, dám đương đầu với những điều sai trái, bất công.

Sự hèn nhát là trạng thái tâm lý lo sợ, thiếu can đảm, không dám đương đầu với khó khăn, thử thách. Người hèn nhát thường sống trong sợ hãi, ảo tưởng, không dám đối mặt với thực tế. Họ thường né tránh trách nhiệm, không dám đấu tranh cho những điều mình tin tưởng.

Dũng khí và sự hèn nhát có những tác động trái ngược nhau đến cuộc sống của con người. Dũng khí giúp con người vượt qua khó khăn, thành công trong cuộc sống. Người có dũng khí sẽ có được những thành tựu to lớn trong học tập, công việc, cuộc sống. Họ cũng có được sự tôn trọng, yêu mến của mọi người.

Ngược lại, sự hèn nhát sẽ khiến con người đánh mất bản thân, không thể phát huy hết khả năng của mình. Người hèn nhát thường sống một cuộc đời tầm thường, không có ý nghĩa. Họ cũng dễ bị người khác lợi dụng, chèn ép.

Để có được dũng khí, mỗi người cần rèn luyện bản thân, bồi dưỡng tinh thần, ý chí. Chúng ta cần học cách đối mặt với khó khăn, thử thách, không sợ hãi, chùn bước. Chúng ta cũng cần trau dồi tri thức, kĩ năng để có nền tảng vững chắc, giúp mình vượt qua mọi trở ngại.

Dũng khí là một phẩm chất quý giá của con người. Dũng khí không phải là thứ bẩm sinh, mà là một phẩm chất cần được rèn luyện. Mỗi người cần rèn luyện cho mình bản lĩnh dũng cảm thông qua việc tích cực tham gia các hoạt động xã hội, đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Dũng khí không chỉ là sức mạnh của cá nhân, mà còn là sức mạnh của tập thể. Khi mỗi người đều có dũng khí, thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

Từ những phân tích trên, tôi rút ra cho bản thân bài học hành động sau: Cần rèn luyện dũng khí, bản lĩnh để có thể đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống; Không nên hèn nhát, co cụm trước những khó khăn, thử thách; Dám nghĩ dám làm, dám đương đầu với những điều sai trái, bất công. Tôi tin rằng, nếu mỗi người đều có dũng khí, thế giới sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

6.7 Đoạn văn mẫu 7

Trong cuộc sống, chúng ta thường phải đối mặt với những khó khăn, thử thách, áp lực và cám dỗ. Đôi khi, chúng ta có thể bị run sợ, nao núng, do dự hay lùi bước trước những điều đó. Nhưng đó không phải là cách sống của con người. Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình. Dũng khí tạo nên sức mạnh kiên cường giúp con người dám đương đầu với những thách thức, dám bênh vực lẽ phải, bảo vệ chân lý. Dũng khí không đồng nghĩa với sự liều lĩnh, bất chấp, sống là chính mình không đồng nghĩa với chủ nghĩa cá nhân cực đoan; Do đó, con người cần tôn trọng cá tính, sự khác biệt và cũng cần biết hợp tác vì chính nghĩa.

Sự hèn nhát là một tệ nạn của xã hội hiện đại. Nhiều người sợ mất mát, sợ thất bại, sợ bị chỉ trích hay bị xa lánh. Họ không dám theo đuổi ước mơ của mình, không dám nói ra suy nghĩ của mình, không dám chống lại sự bất công hay sai trái. Họ chỉ biết ẩn mình vào góc khuất, sống theo tiếng gọi của người khác, hoặc theo xu hướng của đám đông. Họ tự phủ nhận giá trị của bản thân, tự tước đi quyền tự do và trách nhiệm của mình. Họ sống như những kẻ vô danh, vô hình và vô nghĩa.

Ngược lại, dũng khí là một phẩm chất cao quý của con người. Nhiều người có lòng can đảm để đối diện với những khó khăn, để vượt qua những rào cản, để chinh phục những đỉnh cao. Họ dám theo đuổi niềm đam mê của mình, dám nói ra quan điểm của mình, dám đấu tranh cho sự thật và công lý. Họ biết tự tin vào bản thân, tự tạo ra giá trị cho cuộc sống của mình và xã hội. Họ sống như những người có danh tiếng, có ảnh hưởng và có ý nghĩa.

Tuy nhiên, dũng khí không phải là sự hung hăng, cứng rắn hay kiêu ngạo. Dũng khí cần được điều tiết bởi lý trí và đạo đức. Một người dũng cảm không phải là người liều lĩnh, bất chấp hậu quả hay nguy hiểm cho bản thân hay người khác. Một người dũng cảm không phải là người ích kỷ, coi thường hay xâm phạm quyền lợi của người khác. Một người dũng cảm là người biết cân nhắc, biết lựa chọn, biết hy sinh và biết chịu trách nhiệm cho hành động của mình. Một người dũng cảm là người biết tôn trọng, biết lắng nghe, biết thấu hiểu và biết hợp tác với người khác.

Sống là chính mình là một quyền và một nghĩa vụ của con người. Chúng ta không nên sống theo sự ép buộc hay ảnh hưởng của bất kỳ ai hay bất kỳ cái gì. Chúng ta nên sống theo ý thức và lương tâm của mình. Chúng ta nên sống theo những giá trị và mục tiêu của mình. Chúng ta nên sống theo những khát vọng và hoài bão của mình. Nhưng sống là chính mình không có nghĩa là sống độc đoán, kiêu căng hay bất cần. Sống là chính mình cần có sự tôn trọng, chia sẻ và đóng góp cho cộng đồng. Sống là chính mình cần có sự thích nghi, học hỏi và phát triển bản thân.

Vậy, để sống là chính mình, chúng ta cần có dũng khí. Dũng khí giúp chúng ta vượt qua sự sợ hãi, để tự tin vào bản thân, để thể hiện cá tính của mình. Dũng khí giúp chúng ta đối mặt với những thách thức, để khẳng định giá trị của mình, để đạt được thành công của mình. Dũng khí giúp chúng ta đấu tranh cho lẽ phải, để bảo vệ chân lý của mình, để góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Hãy sống dũng cảm, để sống là chính mình!

6.8 Đoạn văn mẫu 8

Sự hèn nhát và dũng khí là hai khía cạnh tương phản trong cuộc sống con người. Trong khi sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, dũng khí lại giúp họ trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình. Dũng khí tạo nên sức mạnh kiên cường, giúp con người dám đương đầu với những thách thức, dám bênh vực lẽ phải và bảo vệ chân lý.

Sự hèn nhát là tình trạng mà con người tỏ ra e ngại, sợ hãi và thiếu tự tin trong cuộc sống. Những người hèn nhát thường tránh xa những tình huống đòi hỏi quyết định và hành động mạnh mẽ. Họ dường như bị trói buộc bởi nỗi sợ hãi, không dám bước ra khỏi vùng an toàn và không dám đối mặt với những khó khăn. Cuối cùng, họ tự đánh mất cơ hội phát triển và trở thành phiên bản giảm nhưng của chính mình.

Trái ngược với sự hèn nhát, dũng khí là phẩm chất quý giá của con người. Dũng khí không đồng nghĩa với sự liều lĩnh hay bất chấp, mà là khả năng đối mặt với sự khó khăn và nguy hiểm một cách can đảm và mạnh mẽ. Những người dũng khí không chỉ tìm thấy sức mạnh bên trong bản thân mình, mà còn truyền cảm hứng và động viên những người xung quanh. Dũng khí giúp con người vượt qua mọi thử thách, đứng vững với lẽ phải và bảo vệ chân lý.

Tuy nhiên, dũng khí cũng đòi hỏi sự cân nhắc và sự hiểu biết. Con người cần tôn trọng cá tính và sự khác biệt, đồng thời biết hợp tác vì chính nghĩa. Dũng khí không nghĩa là một cá nhân cực đoan, mà là khả năng tự định hình và bảo vệ giá trị cá nhân trong một môi trường đa dạng và phức tạp. Nhận thức đúng đắn về sự tiêu cực của lối sống hèn nhát và sự tích cực của lối sống có dũng khí là quan trọng để con người có thể phát triển và tồn tại trong xã hội.

Trong cuộc sống, sự hèn nhát và dũng khí là hai con đường đối lập. Sự hèn nhát khiến con người tự hạn chế và mất đi tiềm năng. Trong khi đó, dũng khí giúp con người khám phá và phát triển bản thân. Chúng ta cần nhận thức rõ về sự tích cực của dũng khí và tôn trọng cá tính của mỗi người. Bằng cách sống dũng khí, chúng ta có thể đương đầu với những thách thức, bảo vệ chân lý và tạo nên cuộc sống ý nghĩa.

6.9 Đoạn văn mẫu 9

Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt với những thử thách, khó khăn. Trước những điều đó, có người chọn cách hèn nhát, trốn tránh, còn có người chọn cách dũng cảm, đương đầu. Sự hèn nhát và dũng khí là hai thái cực đối lập, mang lại những tác động khác nhau đến con người.

Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình. Hèn nhát là sự thiếu can đảm, sợ hãi, không dám đối mặt với những khó khăn, thử thách. Khi hèn nhát, con người sẽ dễ dàng bỏ cuộc, nản lòng, không dám theo đuổi ước mơ, hoài bão của mình. Hèn nhát còn khiến con người dễ dàng bị người khác bắt nạt, chà đạp, không dám bảo vệ lẽ phải, bảo vệ những người yếu thế. Chẳng hạn, khi gặp kẻ trộm, nếu chúng ta hèn nhát, chỉ biết đứng nhìn, không dám chống trả thì chúng ta đã tự đánh mất mình, trở thành kẻ hèn nhát, nhu nhược.

Dũng khí giúp con người được là chính mình. Dũng khí là sức mạnh tinh thần giúp con người dám đương đầu với những khó khăn, thử thách, dám bảo vệ lẽ phải, bảo vệ chân lý. Khi có dũng khí, con người sẽ có thể vượt qua mọi trở ngại, khó khăn, đạt được thành công trong cuộc sống. Dũng khí còn giúp con người trở nên mạnh mẽ, tự tin, sống là chính mình. Chẳng hạn, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, biết bao con người Việt Nam đã dũng cảm, kiên cường chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Chính nhờ có dũng khí, họ đã trở thành những anh hùng, sống mãi trong lòng dân tộc.

Dũng khí không đồng nghĩa với sự liều lĩnh, bất chấp. Dũng khí là sự kết hợp giữa lòng dũng cảm và sự sáng suốt, tỉnh táo. Dũng khí không đồng nghĩa với sự liều lĩnh, bất chấp, coi thường tính mạng bản thân. Dũng khí giúp con người dám đương đầu với những khó khăn, thử thách, nhưng không phải là bất chấp tất cả. Con người cần có sự sáng suốt, tỉnh táo để đưa ra những quyết định đúng đắn, tránh những hành động liều lĩnh, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Sống là chính mình không đồng nghĩa với chủ nghĩa cá nhân cực đoan. Sống là chính mình là sống đúng với bản chất, cá tính của mình, không chạy theo đám đông, không bị áp đặt bởi những định kiến. Tuy nhiên, sống là chính mình không đồng nghĩa với chủ nghĩa cá nhân cực đoan, coi thường lợi ích của tập thể. Con người cần biết tôn trọng cá tính, sự khác biệt của mỗi người, nhưng cũng cần biết hợp tác vì chính nghĩa.

Một số ví dụ minh họa: Trong lịch sử, chúng ta có thể thấy rất nhiều tấm gương dũng cảm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách để bảo vệ đất nước, bảo vệ quyền lợi của nhân dân. Đó là những vị anh hùng dân tộc như Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Huệ,… Trong cuộc sống hiện đại, chúng ta cũng có thể thấy rất nhiều người trẻ tuổi có dũng khí theo đuổi ước mơ, đam mê của mình. Đó là những người dám bỏ học đi theo con đường nghệ thuật, dám khởi nghiệp kinh doanh,…

Từ những phân tích trên, mỗi người cần rút ra bài học hành động cho bản thân: Cần rèn luyện bản thân, bồi dưỡng lòng dũng cảm, sẵn sàng đương đầu với những khó khăn, thử thách; Không để sự hèn nhát chi phối, khiến bản thân đánh mất chính mình; Sống là chính mình, nhưng phải biết tôn trọng cá tính, sự khác biệt của mỗi người, cũng cần biết hợp tác vì chính nghĩa; Hãy sống có dũng khí, dám đương đầu với những khó khăn, thử thách, để trở thành người có ích cho xã hội.

Nguyễn Thanh Tâm


Bạn đang xem bài viết:
Đề thi Ngữ Văn 2016 – Kỳ thi tốt nghiệp Trung Học Phổ Thông năm 2016
Link https://vnlibs.com/de-thi/de-thi-ngu-van-2016-ky-thi-tot-nghiep-trung-hoc-pho-thong-nam-2016.html

Hashtag: #dethinguvan #dethivan #trunghocphothong #vnlibs

Mọi người cũng tìm kiếm: “Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố đáp án đề thi môn Ngữ Văn THPT 2016”; “Công bố đáp án thang điểm bài ngữ văn thi tốt nghiệp”; “Chính thức có đề thi môn Văn tốt nghiệp THPT năm 2016”; “Đánh giá đề Ngữ văn thi tốt nghiệp THPT 2016”; “Đáp án chính thức môn ngữ văn thi tốt nghiệp THTP 2016”; “Đáp án đề thi văn THPT quốc gia 2016”; “Đáp án gợi ý đề thi mẫu kỳ thi tốt nghiệp THTP 2016 môn ngữ văn”; “Đề ngữ văn thi tốt nghiệp THPT 2016”; “Đề thi chính thức môn Ngữ văn Kỳ thi Tốt nghiệp THPT 2016”; “Đề thi đáp án môn ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2016”; “Đề thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT 2016”; “Đề thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT năm 2016 chính thức”; “Đề thi môn văn THPT Quốc gia 2016”; “Đề thi ngữ văn THPT Quốc gia 2016”; “Đề thi THPT Quốc gia 2016 môn văn”; “Gợi ý giải đề thi Ngữ Văn tốt nghiệp THPT Quốc Gia năm 2016”; “Giải đề văn THPT Quốc gia 2016”; “Luyện đề văn thi THPT Quốc gia 2016”; “Thi tốt nghiệp THPT 2016 đáp án và thang điểm bài thi Ngữ văn”; “Kỳ thi tốt nghiệp Trung Học Phổ Thông năm 2016”; “Đề thi Ngữ Văn 2016”; “Đề thi Ngữ Văn Trung Học Phổ Thông Quốc Gia”; “Đề thi Trung Học Phổ Thông môn văn tại VNLibs.com”