Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, việc tìm kiếm các giải pháp toàn diện để bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta là điều cấp thiết.
Các vấn đề môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn đe dọa sự tồn tại của nhiều loài sinh vật và hệ sinh thái. Bài viết này tại VNLibs.com sẽ khám phá những giải pháp hiệu quả và bền vững nhằm giải quyết các thách thức môi trường chính, từ việc giảm thiểu khí thải nhà kính đến bảo vệ nguồn nước và đa dạng sinh học. Hãy cùng tìm hiểu những bước đi cụ thể mà chúng ta có thể thực hiện để xây dựng một tương lai xanh và bền vững hơn.
1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách pháp luật và tổ chức, quản lý.
1.1. Các giải pháp chung.
– Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về Bảo vệ Môi trường; rà soát, sửa đổi Luật Đa dạng sinh học 2008, Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015,… Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn Luật Bảo vệ Môi trường 2020; Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về kinh tế tuần hoàn; Danh mục phân loại xanh,…
– Triển khai thực hiện hiệu quả các công cụ kinh tế trong Bảo vệ Môi trường như thuế,phí; phát triển thị trường carbon, trao đổi hạn ngạch phát thải; chi trả dịch vụ hệ sinh thái; tín dụng xanh, trái phiếu xanh…
– Tổ chức thực hiện thành công Chiến lược Bảo vệ Môi trường quốc gia đến năm 2030 (theo Quyết định 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022); Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến 2030; Chiến lược tăng trưởng xanh đến 2030; Chiến lược quốc gia về Biến đổi Khí hậu đến 2050;…
– Tổ chức xây dựng và thực hiện hiệu quả Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia, các hợp phần bảo vệ môi trường trong các quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
– Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, quy định rõ các mức tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng theo các phân vùng môi trường. Khuyến khích các địa phương như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh và các địa phương khác ban hành và áp dụng quy chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn quốc gia.
– Rà soát, khắc phục các chồng chéo, bất cập, bảo đảm tính nhất quán, đồng bộ trong quy định pháp luật và chức năng nhiệm vụ về quản lý nhà nước về môi trường giữa các Bộ, ngành, trong một số lĩnh vực như bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý chất thải,…
– Tăng cường sự liên kết, phối hợp, hợp tác hiệu quả giữa các vùng và địa phương trong bảo vệ môi trường. Xác lập và thực hiện các cơ chế giải quyết tranh chấp về môi trường.
– Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý môi trường; Tạo điều kiện, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường; Nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
– Tăng cường kiểm tra, giám sát về Bảo vệ Môi trường, đặc biệt đối với các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Thúc đẩy sự giám sát của cộng đồng về Bảo vệ Môi trường thông qua các ứng dụng số, công nghệ thông tin, mạng xã hội, các đường dây nóng về môi trường,…
– Huy động nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách, pháp luật về Bảo vệ Môi trường, quản lý tài nguyên và ứng phó với Biến đổi Khí hậu. Bảo đảm chi ngân sách cho Bảo vệ Môi trường đạt ít nhất 1% tổng chi ngân sách, tăng dần qua các năm.
– Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng đầu tư cho Bảo vệ Môi trường. Tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh triển khai đầu tư theo hình thức đối tác công tư, và thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm triển khai các dự án Bảo vệ Môi trường, nhất là về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập trung.
1.2. Các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường không khí.
– Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn từ 2021 đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1973/QĐ- TTg ngày 23/11/2021.
– Rà soát, hoàn thiện và trình ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và đang lưu hành ở Việt Nam.
– Thực hiện kiểm soát khí thải đối với xe cơ giới; thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2020.
– Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo,…); Hướng tới năm 2035 từng bước hạn chế xe ô tô sử dụng xăng dầu.
1.3. Các giải pháp về tăng cường quản lý chất thải rắn.
– Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình kinh tế tuần hoàn trên cả nước; Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng và hạn chế chôn lấp, đặc biệt là ở 5 thành phố lớn Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
– Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn trên phạm vi cả nước, ưu tiên phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn. Thực hiện phân loại tại nguồn chất thải rắn sinh hoạt tại các tổ chức Khoa học và Công Nghệ công lập.
– Ban hành các hướng dẫn và triển khai thực hiện thu hồi, tái chế sản phẩm, bao bì thải bỏ thuộc trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu (EPR) trên cả nước theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2020.
– Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất thải nhựa đại dương theo Quyết định 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019. Thực hiện lộ trình từ sau năm 2025 không sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần, túi nilon khó phân hủy trong các trung tâm thương mại, siêu thị; Từ sau 2030 không sản xuất, sử dụng trong các lĩnh vực theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2020 và Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
1.4. Các giải pháp hạn chế suy giảm và ô nhiễm nguồn nước.
– Tăng cường kiểm soát ô nhiễm nước từ các hoạt động của các tổ chức Khoa học và Công Nghệ công lập,…
– Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm nước biển ven bờ; Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thực hiện thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường tại các tổ chức Khoa học và Công Nghệ gần biển. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường biển.
– Quản lý tài nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước 2012 và các văn bản hướng dẫn. Chú trọng bảo đảm an toàn, an ninh nguồn nước, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt. Thực hiện các biện pháp quản lý, phòng tránh, giảm thiểu các tác hại do lũ lụt gây ra.
2. Các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật.
2.1. Các giải pháp chung.
– Xây dựng và thực hiện Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia thời kỳ 2021 đến 2030; hiện đại hóa hệ thống các trạm quan trắc về tài nguyên, môi trường, khí tượng thủy văn trên toàn quốc.
– Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phòng thí nghiệm về phân tích môi trườngcủa các tổ chức Khoa học và Công Nghệ có hoạt động khoa học về lĩnh vực môi trường. Đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ và năng lực thực hiện việc quan trắc, thông tin môi trường và khí tượng thủy văn.
– Thúc đẩy ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, các thành tựu Khoa học Công Nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong quản lý tài nguyên, Bảo vệ Môi trường và ứng phó với Biến đổi Khí hậu.
– Áp dụng, nhân rộng các mô hình Kinh tế Tuần hoàn trong các ngành sản xuất để giảm chất thải, giảm ô nhiễm môi trường.
2.2. Các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường không khí.
– Đối với lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Giảm dần khối lượng rác chôn lấp và áp dụng biện pháp hạn chế tới cấm triệt để việc đốt rác thải bừa bãi; Xem xét đầu tư công nghệ đốt rác hiện đại có tận thu nhiệt lượng để phát điện.
– Phát triển diện tích cây xanh tại các tổ chức Khoa học và Công Nghệ công lập. Khuyến khích cá nhân sử dụng các phương tiện công cộng để giảm bớt phương tiện cá nhân (ô tô, xe máy).
2.3. Các giải pháp về tăng cường quản lý chất thải rắn.
– Tổ chức phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Định kỳ tổ chức thu gom chất thải nguy hại (pin, ắc quy, vỏ hộp sơn, vỏ bình xịt côn trùng, bóng đèn huỳnh quang, dầu mỡ khoáng…) có nguồn gốc sinh hoạt để vận chuyển đến nơi xử lý an toàn.
– Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nhựa, ngăn ngừa rò rỉ rác thải nhựa ra môi trường.
– Về chất thải sinh hoạt: Tiếp tục triển khai thực hiện quyết định số 2149/QĐ-TTG ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
2.4. Các giải pháp hạn chế suy giảm và ô nhiễm nguồn nước.
– Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại các tổ chức Khoa học và Công Nghệ công lập theo Chiến lược Bảo vệ Môi trường quốc gia đến 2030.
– Yêu cầu các tổ chức có phát sinh nước thải phải xây dựng các hệ thống xử lý nước thải trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi; Xây dựng các mô hình xử lý nước thải phi tập trung đối với những khu vực chưa có điều kiện thu gom; Thúc đẩy tái sử dụng nước thải, bùn thải, đặc biệt từ nuôi trồng thủy sản.
3. Các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.1. Các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
– Xây dựng, cập nhật và thực hiện Chiến lược quốc gia về Biến đổi Khí hậu đến năm 2050, Kế hoạch quốc gia về ứng phó với Biến đổi Khí hậu. Triển khai thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường 2020, Nghị định 06/2022/NĐ-CP về giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng o dôn, Quyết định 01/2022/QĐ-TTG về danh mục các lĩnh vực và cơ sở kiểm kê khí nhà kính, Thông tư 01/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ Môi trường 2020 về ứng phó với Biến đổi Khí hậu.
– Triển khai thực hiện thành công các cam kết giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), theo đó đến 2030 giảm 9% phát thải so với kịch bản phát triển bình thường bằng nguồn lực trong nước và giảm 27% với sự hỗ trợ quốc tế.
– Trong năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo, gồm năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, bioga…theo Quy hoạch điện VIII sẽ được ban hành thời gian tới. Phát triển điện gió trên bờ và ngoài khơi, chú trọng điện gió ngoài khơi ở Quảng Ninh, Bình Thuận, Ninh Thuận,… Phát triển điện mặt trời, đặc biệt ở Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
– Trong công nghiệp và xây dựng, đẩy mạnh thực hiện các chương trình tiết kiệm, hiệu quả năng lượng; Nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ hướng tới sử dụng hiệu quả năng lượng trong các ngành, lĩnh vực, đời sống dân sinh, phát triển Kinh tế Xã hội như: giao thông, chiếu sáng công cộng, các tòa nhà cao tầng, thiết bị điện, lò hơi, sinh hoạt, tiêu dùng,… Khuyến khích, thúc đẩy các dự án xây dựng xanh, công trình, tòa nhà xanh, phát triển các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp xanh,…
– Trong nông nghiệp, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác trồng trọt bền vững, thông minh, carbon thấp. Triển khai các quy hoạch, phương án, công nghệ quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi và tái sử dụng nước thải nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
– Xây dựng và ứng dụng các mô hình Kinh tế Tuần hoàn, gắn với giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực. Phát triển và ứng dụng các công nghệ hạn chế chôn lấp trong quản lý chất thải rắn, hướng tới xử lý bằng biogas và đốt thu hồi năng lượng.
– Thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế carbon thấp, tái cấu trúc các ngành kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít năng lượng; Từng bước hạn chế phát triển các nhóm ngành kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp.
– Tích cực thực hiện trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc để tăng mức độ hấp thụ khí nhà kính. Thực hiện các chương trình bảo vệ và phát triển rừng, các bể chứa khí nhà kính tự nhiên, đặc biệt là ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
3.2. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
– Cập nhật, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch quốc gia về thích ứng với Biến đổi Khí hậu; Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; các chương trình, đề án có liên quan về thích ứng với Biến đổi Khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
– Thực hiện đánh giá tác động của Biến đổi Khí hậu và thiên tai, lồng ghép các yếu tố thiên tai và Biến đổi Khí hậu vào các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; Các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển.
– Thực hiện phân vùng rủi ro thiên tai, tập trung vào các loại bão, mưa lớn, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lớn, rét hại như lũ quét ở các vùng và địa phương trên cả nước, đặc biệt chú trọng vùng Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung. Bố trí, sắp xếp, di dời các hộ dân cư trong vùng có nguy cơ cao về lũ quét đến nơi an toàn.
– Tăng cường cảnh báo, dự báo Biến đổi Khí hậu, thiên tai, thông báo kịp thời đến người dân. Thực hiện phương châm “4 tại chỗ” trong phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai phù hợp với bối cảnh Biến đổi Khí hậu. Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai và các tác động của Biến đổi Khí hậu.
– Xây dựng cơ sở hạ tầng để chủ động phòng chống thiên tai và ứng phó với Biến đổi Khí hậu. Nâng cấp đê sông, đê biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, chú trọng các tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long.
– Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự án về an toàn hồ đập, đảm bảo sự vận hành liên hồ chứa trong mùa mưa lũ, chú trọng các vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; Thực hiện chương trình bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông.
– Xây dựng các điểm tránh trú bão có tàu thuyền, tập Trung ở Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung; thực hiện kè bờ, chống sạt lở, xói lở bờ biển; Có phương án thích ứng với xâm nhập mặn và nước biển dâng.
– Rà soát quy hoạch xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư; Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thoát nước, chống úng ngập đô thị, đặc biệt ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh; Phục hồi, phát triển rừng và các hệ sinh thái tự nhiên để tăng cường năng lực chống chịu với Biến đổi Khí hậu.
– Xây dựng và ứng dụng các biện pháp kỹ thuật, các mô hình canh tác thân thiện với môi trường, khí hậu, kết hợp trồng trọt và thủy sản, thích ứng với xâm nhập mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
4. Các giải pháp khác.
– Nâng cao nhận thức về Bảo vệ Môi trường và ứng phó với Biến đổi Khí hậu; Tổ chức các phong trào, tập huấn, hướng dẫn nhân dân những kiến thức, hành động cụ thể về Bảo vệ Môi trường, ứng phó Biến đổi Khí hậu. Phổ biến rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về môi trường và hỗ trợ thông tin môi trường đến các tổ chức và cá nhân.
– Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong Bảo vệ Môi trường, ứng phó với Biến đổi Khí hậu. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị cần thiết cho công tác nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công Nghệ.
– Huy động mọi nguồn lực cho Bảo vệ Môi trường. Tích cực, chủ động đề xuất các dự án về Bảo vệ Môi trường, ứng phó với Biến đổi Khí hậu để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính như Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ khí hậu xanh (GCF), Quỹ thích ứng,… các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới.
– Tăng cường sự gắn kết cộng đồng địa phương giữa đô thị và nông thôn; Phát huy văn hóa yêu thiên nhiên, môi trường của đồng bào; Giảm các tệ nạn xã hội, các hủ tục có hại cho môi trường; Phát huy các mô hình quản lý tài nguyên, Bảo vệ Môi trường dựa vào cộng đồng.
– Tăng cường liên kết vùng, địa phương trong phối hợp, xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn đề về Bảo vệ Môi trường, quản lý tài nguyên và ứng phó với Biến đổi Khí hậu.
Tác giả: Huỳnh Thành Đạt
Bạn đang xem bài viết:
Giải pháp toàn diện cho các vấn đề môi trường chính
Link https://vnlibs.com/cong-nghe/giai-phap-toan-dien-cho-cac-van-de-moi-truong-chinh.html